Backup and restore database¶
I. Định nghĩa backup¶
Backup database là quá trình sao lưu dữ liệu từ cơ sở dữ liệu vào một bản sao phụ trợ để đảm bảo an toàn dữ liệu và có thể khôi phục dữ liệu trong trường hợp có sự cố xảy ra như lỗi hệ thống, bị tấn công, hoặc theo nhu cầu người dùng.
II. Các hình thức backup¶
Full backup: Full backup là quá trình sao lưu toàn bộ dữ liệu và thông tin liên quan trong cơ sở dữ liệu. Trong quá trình thực hiện full backup, tất cả các dữ liệu và thông tin được sao lưu lại từ đầu đến cuối mà không bỏ sót bất kỳ phần nào. Các bản backup full hoàn toàn độc lập với nhau.
Incremental backup: Incremental backup là quá trình chỉ sao lưu các sự thay đổi mới nhất (tức là những thay đổi từ lần sao lưu (Full Backup) trước đó) trong cơ sở dữ liệu thay vì sao lưu lại toàn bộ dữ liệu. Incremental backup cần dựa trên 1 bản full backup, sau đó hệ thống sẽ thực hiện backup những phần thay đổi so với bản full backup tương ứng. Incremental backup tiết kiệm tài nguyên lưu trữ và thời gian sao lưu so với full backup. Ở hệ thống của Sunteco, incremental backup sẽ dựa trên full backup gần nhất. Điều này nghĩa là dù full backup được tạo ra từ quá trình Manual backup hay Auto backup, đến thời điểm tạo incremental backup, hệ thống sẽ căn cứ vào phiên bản mới nhất mà không bị ràng buộc theo hình thức backup.
Đối với incremental backup, người dùng không thể xóa bản full đang chứa các bản incremental backup, muốn xóa bản full backup, người dùng cần xóa các bản incremental phụ thuộc trước.
Sunteco cung cấp 2 hình thức backup cho dịch vụ Database là Auto backup và Manual backup:
Auto backup là việc người dùng lập lịch để backup, khi đến lịch hệ thống tự động thực hiện backup dữ liệu. Khi chọn auto backup người dùng chỉ có thể thực hiện full backup.
Manual backup là việc người dùng tạo 1 bản backup ngay tại thời điểm thực hiện. Khi chọn manual backup, người dùng có thể thực hiện full backup hoặc incremental backup.
III. Retention version¶
Retention version đề cập đến số lượng phiên bản của dữ liệu được giữ lại trong một chu kỳ sao lưu nhất định với hình thức Auto Backup cho một database. Trong một hệ thống sao lưu, retention version quy định bao nhiêu phiên bản được lưu trữ đồng thời và duy trì trước khi phiên bản cũ hơn bị xoá hoặc ghi đè bởi phiên bản mới.
Cấu hình được cung cấp bởi Sunteco cho phép tối đa retention = 7 với trường hợp Full backup.
Ví dụ: Khi người dùng thực hiện Full backup nếu bạn cấu hình retention version là 7, điều này có nghĩa là hệ thống sẽ giữ lại và duy trì 7 phiên bản sao lưu gần nhất. Khi tiến hành sao lưu phiên bản mới, phiên bản cũ nhất sẽ bị xoá hoặc ghi đè bởi phiên bản mới nhất, và cứ như vậy cho đến khi đạt đến giới hạn số phiên bản được chỉ định.
IV. Quy trình thực hiện auto backup¶
Việc backup tự động đòi hỏi các yếu tố liên quan theo thứ tự nhất định. Người sử dụng cần biết được thứ tự từng tài nguyên cần khởi tạo và theo dõi để phục vụ cho quá trình lập lịch chạy backup. Cụ thể là:
Backup Policy: Thông tin thời điểm, chu kỳ và số lượng phiên bản lưu giữ. Tài nguyên này cần tạo đầu tiên.
Xác định rõ Database nào cần Backup
Tạo lịch (New Auto Backup) thông qua Policy đã tạo và Database muốn được Backup
Theo dõi lịch chạy (Backup Schedule)
Theo dõi các phiên bản Backup
V. Restore database¶
Note
Việc khôi phục database sẽ tạo thành một Database mới chứ không ghi đè dữ liệu vào Database gốc.
Là quá trình khôi phục dữ liệu từ một bản sao lưu trước đó của cơ sở dữ liệu.
Nếu người dùng restore dữ liệu từ bản full backup, hệ thống sẽ restore đúng dung lượng của dữ liệu đó.
Nếu người dùng restore dữ liệu từ bản incremental backup, hệ thống sẽ thực hiện restore dữ liệu của bản incremental đó và bản full backup mà bản incremental phụ thuộc vào nhằm đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu khi được restore.
Sunteco sẽ thực hiện restore thành một database mới với dữ liệu của bản backup. Người dùng thực hiện các thao tác như đối với màn tạo mới database, được chọn lại các thông số configuration, package, network, public accessibility, contract period và auto renew. Thông số engine và username, password sẽ được kế thừa từ database gốc.